Thuật ngữ tổng quát

Sử tính | tính lịch sử / Historicity

 

SỬ TÍNH, TÍNH LỊCH SỬ

HISTORICITY

 

TRIẾT HỌC CHÂU ÂU HIỆN ĐẠI   [tiếng Đức Geschichtlichkeit hay Historizität cũng được dịch là sử tính, một thuật ngữ trong truyền thống hiện tượng học biểu thị đặc điểm tình cảnh con người của ta qua đó ta được định vị trong những hoàn cảnh lịch sử và thời gian cụ thể] Đối với Dilthey, sử tính xác định con người như là những thực thể lịch sử độc nhất và cụ thể. Theo Jaspers, nó liên quan đến một đặc trưng thiết yếu của tất cả những gì là cụ thể chứ không phải phổ quát và đại diện cho sự hợp đề của tự do và tất yếu. Đối với Heidegger, sử tính có hai nghĩa. Thứ nhất, Dasein phải được hiểu là được bối cảnh hóa bởi dòng các sự kiện cụ thể của lịch sử thế giới. Nghĩa thứ hai và cơ bản hơn dựa trên yêu sách của Heidegger rằng Dasein không phải là một khách thể, mà là một lịch sử cuộc đời, một diễn biến, một sự vén mở ra giữa sống và chết, và một dòng chảy xuôi theo hướng tương lai và ngược về hướng quá khứ. Vì thế, sử tính được Heidegger định nghĩa qua khái niệm thời gian hóa hay cấu trúc của thời tính. Nó biểu thị cách Dasein nắm bắt các khả thể của quá khứ bằng cách phóng chiếu chính mình vào khả thể riêng tư nhất của nó là tồn-tại-như-là-toàn-bộ. Quá khứ của con người cấu thành nên tự ngã và các khả thể tương lai của con người. Chính Heidegger thấy được những khó khăn trong việc làm sao để hai nghĩa này hòa hợp được với nhau.


"Tồn-tại-hướng-tới-cái-chết đích thực – nghĩa là, tính hữu hạn của thời tính – là cơ sở bị ẩn giấu của sử tính của Dasein." Heidegger, Being and Time.


 

Nguồn: Từ điển triết học phương Tây của Nicholas Bunin và Jiyuan Yu (Blackwell, 2004)

 

 

Ý KIẾN BẠN ĐỌC

Mọi liên lạc và góp ý xin gửi về: dinhhongphuc2010@gmail.com.
Bản quyền: www.triethoc.edu.vn
Chịu trách nhiệm phát triển kỹ thuật: Công ty TNHH Công Nghệ Chuyển Giao Số Việt