Thuật ngữ tổng quát

DIỄN GIẢI Interpretation (Heidegger)

 

DIỄN GIẢI

Interpretation (Heidegger)

 

TRIẾT HỌC CHÂU ÂU HIỆN ĐẠI Heidegger phân biệt Interpretieren (Diễn giải) với Auslegung (diễn giải, hay giải nghĩa, nghĩa đen là trình bày rõ ra). Đối với ông, Diễn giải tương ứng với sự thông hiểu xét như là phương thức tồn tại tiên khởi của Dasein và nắm bắt các khả thể do sự thông hiểu này mở ra. Trái lại, diễn giải, hay giải nghĩa, tương ứng với sự thông hiểu của nhận thức và cung cấp những lối diễn giải cá sinh (existentiell) thường ngày của ta. Cái trước nắm bắt sự tồn tại của mọi thực thể, trong khi cái sau cung cấp cho ta những cách giải thích hàng ngày về các thực tại. Theo Heidegger, Diễn giải, với tư cách là sự khám phá ra các cấu trúc siêu lịch sử và siêu văn hóa của Dasein, quy định cách diễn giải và làm cho sự diễn giải trở nên khả hữu. Cách hiểu triết học được gắn với Diễn giải.

---------------------------------

"Vì thế qua việc phơi bày hiện tượng tích cực của Tồn-tại-trong-thế-giới gần gũi nhất trong cuộc sống thường ngày, chúng ta đã làm cho hiện tượng ấy trở nên khả hữu để hiểu rõ hơn lý do tại sao sự Diễn giải bản thể học về trạng thái này của Tồn tại đã bị bỏ qua. Chính trạng thái này của Tồn tại, trong kiểu loại Tồn tại hằng ngày của mình, là cái gần như không nhận ra chính mình và ẩn khuất chính mình." Heidegger, Being and Time.

---------------------------------

Nguồn: Từ điển triết học phương Tây, (ĐHP dịch).

 

Ý KIẾN BẠN ĐỌC

Mọi liên lạc và góp ý xin gửi về: dinhhongphuc2010@gmail.com.
Bản quyền: www.triethoc.edu.vn
Chịu trách nhiệm phát triển kỹ thuật: Công ty TNHH Công Nghệ Chuyển Giao Số Việt