"DUY VẬT LỊCH SỬ" | TRẦN VĂN GIÀU (1911-2010) | Lịch sử phát triển của xã hội trưóc hết là lịch sử phát triển của sự sản xuất, lịch sử của các phương thức sản xuất nối tiếp nhau qua các thế kỷ,
"DUY VẬT LỊCH SỬ" | TRẦN VĂN GIÀU (1911-2010) | Chứng minh rằng các lý thuyết duy thần, duy tâm, địa lý, v.v. đều không giải thích được sự phát triển của lịch sử, không giải thích đưọc các biến cố, hiện tượng căn bản của lịch sử.
"DUY VẬT LỊCH SỬ" | TRẦN VĂN GIÀU (1911-2010) | Duy Vật Lịch Sử triển khai những nguyên lý của Duy Vật Biện Chứng để nghiên cứu sự sinh họat xã hội, nó ứng dụng những nguyên lý ấy vào các hiện tượng sinh họat xã hội, vào sự nghiên cứu xã hội, vào sự nghiên cứu lịch sử của xã hội”
"BIỆN CHỨNG PHÁP" | TRẦN VĂN GIÀU (1911-2010) | Luận lý học thì lấy tư tưởng làm đối tượng nghiên cứu, nó tìm quy luật chính xác của tư tưởng. Tư tưởng là hình thái tối cao của tâm lý con người; nó riêng biệt cho con người.
"BIỆN CHỨNG PHÁP" | TRẦN VĂN GIÀU (1911-2010) | Biện chứng pháp xuất phát từ quan điểm này là những sự vật, hiện tượng đều bao gồm mâu thuẫn nội tại, bởi vì chúng nó có một phía tiêu cực và một phía tích cực, một quá khứ và một tương lai, tất cả đều có những yếu tố đương tiêu diệt và những yếu tố đang phát triển
"BIỆN CHỨNG PHÁP" | TRẦN VĂN GIÀU (1911-2010) | Biện chứng pháp xem xét quá trình phát triển không phải như một quá trình trưởng thành đơn giản, trong đó những sự biến đổi về lượng không kết thúc bằng sự biến đổi về chất
"BIỆN CHỨNG PHÁP" | TRẦN VĂN GIÀU (1911-2010) | Trái lại với siêu hình học, biện chứng pháp xem tự nhiên không phải là một trạng thái nghỉ và tĩnh, đình trệ và bất biến, mà như là một trạng thái luôn luôn vận động và luôn luôn thay đổi, không ngừng đổi mới và không ngừng phát triển
"BIỆN CHỨNG PHÁP" | TRẦN VĂN GIÀU (1911-2010) | Nhận thức nội dung của bốn quy luật biện chứng và tác dụng của nó trong các ngành của khoa học tự nhiên và của khoa học xã hội.
"BIỆN CHỨNG PHÁP" | TRẦN VĂN GIÀU (1911-2010) | Khi ta bắt đầu bằng một câu đơn giản, thông thường như : lá của cây này xanh, Dân là một người, Mê là một con chó v.v… Thì trong đó, cũng như Angen đã chú ý một cách thiên tài, đã có biện chứng pháp rồi. Cái gì là cá thể thì cái đó là tổng quát”.
"BIỆN CHỨNG PHÁP" | TRẦN VĂN GIÀU (1911-2010) | Cụ thể và trừu tượng không tuyệt đối mâu thuẫn với nhau và năng lực trừu tượng hóa là điều kiện thiết yếu để có nhận thức khoa học một cách cụ thể.
"BIỆN CHỨNG PHÁP" | TRẦN VĂN GIÀU (1911-2010) | Trong những thời đen tối của phong kiến, bọn học giả chánh thống thường không thừa nhận quy luật khách quan, tất yếu và phổ biến. Trái lại, đến thế kỷ 18, 19 thì nguyên nhân luận, quyết định luận lại quá độ, không thừa nhận cái gì là ngẫu nhiên cả
"BIỆN CHỨNG PHÁP" | TRẦN VĂN GIÀU (1911-2010) | Nhận định ý nghĩa vận động và tương quan giữa những phạm trù mà bên ngoài thì hình như là cố định mâu thuẫn với nhau một cách tuyệt đối, kỳ thực là rất linh động và tương quan sâu sắc với nhau trong sụ vận động tiến lên giữa các mâu thuẫn
"BIỆN CHỨNG PHÁP" | TRẦN VĂN GIÀU (1911-2010) | “Vũ trụ là một; không thượng đế nào, không người nào tạo ra nó cả; nó đã là, đương là; và sẽ là một ngọn lửa đời đời linh hoạt, ngọn lửa ấy cháy lên và tắt xuống theo quy luật nhất định”.
"BIỆN CHỨNG PHÁP" | TRẦN VĂN GIÀU (1911-2010) | Trong thời đại thượng cổ, người ta hiểu chữ biện chứng pháp theo nghĩa là nghệ thuật đạt đến chân lý bằng cách tìm những mâu thuẫn ở trong cách suy luận của đối phương và bằng cách vượt qua những mâu thuẫn ấy.
"BIỆN CHỨNG PHÁP" | TRẦN VĂN GIÀU (1911-2010) | Người ta có thể tự hỏi tại sao chính là Mác và Angen sáng lập biện chứng pháp duy vật, chớ không phải một vài ông giáo sư hùng biện nào ở đại học Pari, Luân Đôn, hay Béc-lin ?
"BIỆN CHỨNG PHÁP" | TRẦN VĂN GIÀU (1911-2010) | Phương pháp siêu hình xem mọi sự vật như tách rời nhau, như bất biến, như không mâu thuẫn, như không có sự thay đổi về chất. Sai lầm ! Những sai lầm ấy rất dễ hiểu nếu ta biết rằng trình độ của triết học tất nhiên phải tương ứng với