PHÊ PHÁN LÝ TÍNH THUẦN TÚY | IMMANUEL KANT (1724-1804) BÙI VĂN NAM SƠN dịch và chú giải | Như đã nói nhiều lần, môn Lô-gíc học phổ biến trừu tượng hóa khỏi mọi nội dung của nhận thức
HIỆN TƯỢNG HỌC TINH THẦN | G. W. F. HEGEL (1770-1831) BÙI VĂN NAM SƠN dịch và chú giải | Từ Chương II này, phần Chú giải dẫn nhập, do khuôn khổ của nó, không thể tiếp tục đi vào phân tích chi ly như đã thử làm đối với Chương I, trái lại, tự giới hạn ở việc tóm tắt các ý chính
HIỆN TƯỢNG HỌC TINH THẦN | G. W. F. HEGEL (1770-1831) BÙI VĂN NAM SƠN dịch và chú giải || Sự xác tín cảm tính “muốn” nắm bắt “cái Này” trực tiếp, cá biệt, nhưng như đã thấy, đối tượng đúng thật của nó là cái phổ biến.
PHÊ PHÁN LÝ TÍNH THUẦN TÚY | IMMANUEL KANT (1724-1804) BÙI VĂN NAM SƠN dịch và chú giải | Nếu ta trừu tượng hóa mọi nội dung của một phán đoán nói chung và chỉ lưu ý đến mô thức đơn thuần của giác tính
SỰ KHỐN CÙNG CỦA TRIẾT HỌC - CÁC MÁC (1818-1883) | Các nhà kinh tế học có một cách làm kỳ khôi trong lập luận của họ. Theo họ thì có hai loại thiết chế, thiết chế nhân tạo và thiết chế của giới tự nhiên
SỰ KHỐN CÙNG CỦA TRIẾT HỌC - CÁC MÁC (1818-1883) | Chúng ta rất muốn rằng những quan hệ kinh tế, được coi như những quy luật không thay đổi, những nguyên lý vĩnh cửu
SỰ KHỐN CÙNG CỦA TRIẾT HỌC - CÁC MÁC (1818-1883) | Khi ông Pru-đông nói đến cái chuỗi trong lý tính, đến trật tự lô-gích của các phạm trù, ông ta đã tuyên bố một cách khẳng định rằng
SỰ KHỐN CÙNG CỦA TRIẾT HỌC - CÁC MÁC (1818-1883) | Bây giờ, chúng ta hãy xem khi ông Pru-đông ứng dụng phép biện chứng của Hê-ghen vào khoa kinh tế chính trị, ông ta đã sửa đổi phép biện chứng ấy như thế nào?
SỰ KHỐN CÙNG CỦA TRIẾT HỌC - CÁC MÁC (1818-1883) | Những quan hệ sản xuất của bất cứ xã hội nào cũng họp thành một thể thống nhất. Ông Pru-đông coi mỗi quan hệ kinh tế là một giai đoạn xã hội
SỰ KHỐN CÙNG CỦA TRIẾT HỌC - CÁC MÁC (1818-1883) | Những phạm trù kinh tế chỉ là những biểu hiện lý luận, những sự trừu tượng hoá của những quan hệ sản xuất của xã hội mà thôi.
SỰ KHỐN CÙNG CỦA TRIẾT HỌC - CÁC MÁC (1818-1883) | Các nhà kinh tế học diễn đạt những quan hệ sản xuất tư sản, sự phân công lao động, tín dụng, tiền tệ v.v., như là những phạm trù cố định, không thay đổi, vĩnh cửu.
PHÊ PHÁN LÝ TÍNH THUẦN TÚY | IMMANUEL KANT (1724-1804) BÙI VĂN NAM SƠN dịch và chú giải | Trước đây, giác tính đã được định nghĩa một cách đơn thuần tiêu cực (negativ)
PHÊ PHÁN LÝ TÍNH THUẦN TÚY | IMMANUEL KANT (1724-1804) BÙI VĂN NAM SƠN dịch và chú giải | Khi ta đưa một quan năng nhận thức vào hoạt động thì nhân các cơ hội sử dụng nó, những khái niệm khác nhau tự bộc lộ ra
HIỆN TƯỢNG HỌC TINH THẦN | G. W. F. HEGEL (1770-1831) BÙI VĂN NAM SƠN dịch và chú giải || Thế là, ý thức tự mình cũng đi ra khỏi [rời bỏ] phương cách thứ hai trong thái độ hành xử khi tri giác
SỰ KHỐN CÙNG CỦA TRIẾT HỌC - CÁC MÁC (1818-1883) | Bây giờ, chúng tôi hiện đang ở giữa nước Đức! Chúng tôi sắp phải nói về phép siêu hình mà vẫn cứ nói về khoa kinh tế chính trị.
PHÊ PHÁN LÝ TÍNH THUẦN TÚY | IMMANUEL KANT (1724-1804) BÙI VĂN NAM SƠN dịch và chú giải | Tôi hiểu “Phân tích pháp các khái niệm” không phải là sự phân tích bản thân các khái niệm, hay là – theo phương pháp thông thường trong các nghiên cứu triết học – tháo rời