PHÊ PHÁN LÝ TÍNH THUẦN TÚY | IMMANUEL KANT (1724-1804) BÙI VĂN NAM SƠN dịch và chú giải | Bảng phạm trù trên đây gợi ra một số vấn đề nghiên cứu quan trọng có thể có hậu quả lớn đối với hình thức khoa học của mọi nhận thức lý tính.
HIỆN TƯỢNG HỌC TINH THẦN | G. W. F. HEGEL (1770-1831) BÙI VĂN NAM SƠN dịch và chú giải | Sự khiếm khuyết này của quy luật phải thể hiện ngay nơi bản thân quy luật. Điều dường như quy luật đang khiếm khuyết là: trong khi rõ ràng quy luật phải bao hàm trong nó sự dị biệt
HIỆN TƯỢNG HỌC TINH THẦN | G. W. F. HEGEL (1770-1831) BÙI VĂN NAM SƠN dịch và chú giải | Trong chừng mực ta xem cái phổ biến thứ nhất như là Khái niệm của giác tính, trong đó Lực chưa hiện hữu cho-mình
HIỆN TƯỢNG HỌC TINH THẦN | G. W. F. HEGEL (1770-1831) BÙI VĂN NAM SƠN dịch và chú giải | Như vậy, một trong các mô-men [Moment] xuất hiện ra như là cái bản chất đã đứng về một phía như là “môi trường” phổ biến
HIỆN TƯỢNG HỌC TINH THẦN | G. W. F. HEGEL (1770-1831) BÙI VĂN NAM SƠN dịch và chú giải | Trong [tiến trình] biện chứng của sự xác tín cảm tính, “cái nghe” và “cái thấy” v.v.. đều đã tiêu biến đi đối với ý thức, và, với tư cách là “tri giác”, ý thức đã đi đến được “các tư tưởng” (Gedanken
BÙI VĂN NAM SƠN | Sự ra đời của tác phẩm “Đặt cơ sở cho siêu hình học về đức lý” (Grundlegung zur Metaphysik der Sitten, viết tắt: GMS
PHÊ PHÁN LÝ TÍNH THUẦN TÚY | IMMANUEL KANT (1724-1804) BÙI VĂN NAM SƠN dịch và chú giải | Như đã nói nhiều lần, môn Lô-gíc học phổ biến trừu tượng hóa khỏi mọi nội dung của nhận thức
HIỆN TƯỢNG HỌC TINH THẦN | G. W. F. HEGEL (1770-1831) BÙI VĂN NAM SƠN dịch và chú giải | Từ Chương II này, phần Chú giải dẫn nhập, do khuôn khổ của nó, không thể tiếp tục đi vào phân tích chi ly như đã thử làm đối với Chương I, trái lại, tự giới hạn ở việc tóm tắt các ý chính
HIỆN TƯỢNG HỌC TINH THẦN | G. W. F. HEGEL (1770-1831) BÙI VĂN NAM SƠN dịch và chú giải || Sự xác tín cảm tính “muốn” nắm bắt “cái Này” trực tiếp, cá biệt, nhưng như đã thấy, đối tượng đúng thật của nó là cái phổ biến.
PHÊ PHÁN LÝ TÍNH THUẦN TÚY | IMMANUEL KANT (1724-1804) BÙI VĂN NAM SƠN dịch và chú giải | Nếu ta trừu tượng hóa mọi nội dung của một phán đoán nói chung và chỉ lưu ý đến mô thức đơn thuần của giác tính
PHÊ PHÁN LÝ TÍNH THUẦN TÚY | IMMANUEL KANT (1724-1804) BÙI VĂN NAM SƠN dịch và chú giải | Trước đây, giác tính đã được định nghĩa một cách đơn thuần tiêu cực (negativ)
PHÊ PHÁN LÝ TÍNH THUẦN TÚY | IMMANUEL KANT (1724-1804) BÙI VĂN NAM SƠN dịch và chú giải | Khi ta đưa một quan năng nhận thức vào hoạt động thì nhân các cơ hội sử dụng nó, những khái niệm khác nhau tự bộc lộ ra
HIỆN TƯỢNG HỌC TINH THẦN | G. W. F. HEGEL (1770-1831) BÙI VĂN NAM SƠN dịch và chú giải || Thế là, ý thức tự mình cũng đi ra khỏi [rời bỏ] phương cách thứ hai trong thái độ hành xử khi tri giác
PHÊ PHÁN LÝ TÍNH THUẦN TÚY | IMMANUEL KANT (1724-1804) BÙI VĂN NAM SƠN dịch và chú giải | Tôi hiểu “Phân tích pháp các khái niệm” không phải là sự phân tích bản thân các khái niệm, hay là – theo phương pháp thông thường trong các nghiên cứu triết học – tháo rời
PHÊ PHÁN LÝ TÍNH THUẦN TÚY | IMMANUEL KANT (1724-1804) BÙI VĂN NAM SƠN dịch và chú giải || Phân tích pháp này là sự tháo rời [phân tích] toàn bộ nhận thức tiên nghiệm của ta
HIỆN TƯỢNG HỌC TINH THẦN | G. W. F. HEGEL (1770-1831) BÙI VĂN NAM SƠN dịch và chú giải || Vậy, đó là phương cách mà bây giờ SỰ VẬT của tri giác được tạo nên; và ý thức được xác định như là đang ở cấp độ tri giác