"LÔGIC HỌC" | GORKI | Trong thực tế tư duy, chúng ta thường hay phải chuyển từ khái niệm có ngoại diên này sang một khái niệm có ngoại diên khác và chỉ là một bộ phận trong ngoại diên của khái niệm xuất phát.
"LÔGIC HỌC" | GORKI | Về mặt ngoại diên, tất cả những khái niệm được chia thành những khái niệm đơn nhất và những khái niệm chung. Những khái niệm đơn nhất là những khái niệm mà ngoại diên chỉ chứa một sự vật.
"LÔGIC HỌC" | GORKI | Nội hàm của khái niệm là tập hợp những dấu hiệu của các sự vật hay các hiện tượng được phản ánh trong khái niệm. Như vậy, trong nội hàm của khái niệm có chứa những dấu hiệu riêng biệt, bản chất
"LÔGIC HỌC" | GORKI | Khái niệm liên hệ hết sức mật thiết với từ. Về nguyên tắc, khái niệm được hình thành trên cơ sở những từ xác định mà ta đã biết ý nghĩa của chúng. Từ gắn chặt với một khái niệm nhất định đồng thời lại là cái biểu hiện khái niệm.
"LÔGIC HỌC" | GORKI | Những thuộc tính chỉ có trong những sự vật riêng lẻ gọi là những thuộc tính cá biệthay những thuộc tính đơn nhất, còn những thuộc tính có trong nhiều sự vật gọi là những thuộc tính chung. Những thuộc tính cá biệt đồng thời cũng là những thuộc tính khác biệt (riêng biệt)
TRẦN VĂN HIẾN MINH | TRẦN ĐỨC HUYNH | Luận-lý-học không phải là sự bày đặt của con người, nó khởi nguồn ngay từ những nhu yếu sâu-xa của tinh thần con người là tri và hành ; tri để hành, hành để tri cho rõ hơn. Nó đáp lại ba nhu cầu :
NGUYỄN GIA THƠ. | Trong học thuyết logic học của mình, Aristotle phân biệt các loại suy luận cơ bản sau: suy luận theo tam đoạn luận nhất quyết (hay còn gọi là tam đoạn luận phân tích), suy luận theo tam đoạn luận tình thái và suy luận theo tam đoạn luận biện chứnG
"LÔGIC HỌC" | GORKI || Khi nghiên cứu logic học chúng ta sẽ thấy việc tuân theo những qui luật của lôgic học (chẳng hạn, những qui tắc suy luận và chứng minh) là một điều kiện bắt buộc để đạt tới chân lý trong quá trình suy luận.
"LÔGIC HỌC" | GORKI | Hình thức lôgic của tư tưởng không phải cái gì khác hơn là cấu tạo của tư tưởng. Chúng ta hãy xét cấu tạo của tư tưởng qua thi dụ về các phán đoán sau đây.
"LÔGIC HỌC" | GORKI | Mục đích của khoa học là khám phá ra những qui luật của thế giới xung quanh, là nhận thức thế giới ngày càng sâu sắc hơn và đầy đủ hơn. Trong quá trình đào sâu những tri thức của mình về hiện thực xung quanh
"LOGIC HỌC" | GORKI | Nhận thức là quá trình con người phản ánh thế giới vật chất. Trong hoạt động thực tiễn sản xuất, con người tác động đến thế giới bên ngoài, nhận thức các mặt khác nhau của nó. Việc phản ánh các sự vật và hiện tượng,
GREGORY BASSHAM, WILLIAM IRWIN, HENRY NARDONE, JAMES M. WALLACE | ĐINH HỒNG PHÚC dịch || Tư duy phản biện là thuật ngữ tổng quát dùng để chỉ một loạt các kỹ năng nhận thức và tâm thế trí tuệ cần có để nhận diện,
ANTHONY KENNY | Đinh Hồng Phúc dịch || Bộ Phân tích pháp thứ nhất tập trung trình bày lý thuyết tam đoạn luận, một phương pháp suy luận chính yếu có thể được minh họa bằng ví dụ quen thuộc như sau:
PAUL ELSHER | ĐINH HỒNG PHÚC dịch || Khẳng định hậu kiện là một hình thức lập luận ngụy biện trong đó việc đảo ngược một phán đoán điều kiện đúng (hay phán đoán "nếu-thì") được cho là ta sẽ có một phán đoán đúng.
PAUL ELSHER | ĐINH HỒNG PHÚC dịch || Lập luận vòng vo (circular reasoning), hay luận cứ vòng vo, là một ngụy biện logic trong đó người ta cố gắng chứng minh điều gì đó bằng cách dùng một thứ logic vòng vo
PAUL ELSHER | MINH CƯỜNG dịch || Viện đến tự nhiên là một loại ngụy biện logic phổ biến, tức là một luận cứ dựa trên lối lập luận sai cách. Về cơ bản, ngụy biện này được phát biểu như sau: những thứ tự nhiên thì tốt hoặc tốt hơn những thứ nhân tạo.