BERTRAND RUSSELL | Nguyễn Hiến Lê dịch || Muốn biết cái xứ lạ, thì phải đi du lịch như người nghèo. Về phương diện đó, nên khen chủ nghĩa quốc gia vì nó bảo toàn được sự đa dạng về nghệ thuật, văn học, ngôn ngữ, vân vân… Nhưng về phương diện chính trị thì...
JEAN ULLMO | Nguyễn Văn Khoa dịch || Định nghĩa thao tác là một định nghĩa bao gồm sự mô tả một phương thức thường xuyên nhằm phát hiện, đo lường, nói tổng quát hơn, tiếp cận và xác định cái khái niệm được định nghĩa.
BERTRAND RUSSELL (1872-1970) | Nguyễn Văn Khoa dịch || Thường thì sự suy luận không có khả năng đem lại sự chắc chắn, nhưng nó có thể cung cấp một mức độ xác suất đủ cao để một người có lý trí dựa trên nó mà hành động
CLAUDE IMBERT | Phạm Anh Tuấn dịch || Sau khi trở về Việt Nam, Thảo được giao một vị trí ở Đại học, ví trí ấy không chỉ đơn thuần là dạy học. Ông có nhiệm vụ chuyển giao hiểu biết của mình sang tiếng Việt vì lẽ ông có sự hiểu biết cặn kẽ có phê phán về hiện tượng học
LUDWIG WITTGENSTEIN (1889-1951) | TRẦN ĐÌNH THẮNG dịch || Khi tôi suy nghĩ bằng ngôn ngữ, trong tâm trí của tôi không có ‘các ý nghĩa’ nào cả ngoài các biểu đạt bằng lời; nói cho đúng hơn, ngôn ngữ chính nó là phương tiện của tư tưởng.
Ludwig Wittgenstein (1889-1951) | Trần Đình Thắng dịch || Khám phá thực sự là khám phá cho phép tôi ngưng làm triết khi tôi muốn. – Khám phá đó đem lại sự an nghỉ cho triết học, để nó không còn bị dày vò bởi những vấn đề chỉ để đem lại vấn đề khác cho chính nó.
THOMAS NAGEL | Nguyễn Thị Minh, Bùi Văn Nam Sơn, Nguyễn Trung Hậu dịch || Ý thức là cái khiến cho vấn đề tinh thần-thể xác trở nên thực sự nan giải. Có lẽ đó là lý do vì sao các bàn thảo hiện nay về vấn đề này ít chú ý đến nó hay hiểu nó sai rành rành.
LESZEK KOŁAKOWSKI (1927-2009) | Nguyễn Thị Minh dịch | Bùi Văn Nam Sơn hiệu đính || Johann Gottlieb Fichte nỗ lực xóa bỏ các giới hạn trong học thuyết của Kant về những lời mời gọi của con người đến tự do
LESZEK KOŁAKOWSKI (1927-2009) | Nguyễn Thị Minh dịch | Bùi Văn Nam Sơn hiệu đính || Triết học của Kant đưa ra một viễn cảnh về sự hiện thực hóa của nhân tính cốt yếu, không phải bằng tuân phục tự nhiên, mà bằng giải phóng khỏi tự nhiên
LESZEK KOŁAKOWSKI (1927-2009) | Nguyễn Thị Minh dịch | Bùi Văn Nam Sơn hiệu đính || Rousseau, Hume và Kant đều là những người đồng tình với sự mất niềm tin này. Rousseau tin vào nguyên mẫu của con người sống trong sự tự - đồng nhất
LESZEK KOŁAKOWSKI (1927-2009) | Nguyễn Thị Minh dịch | Bùi Văn Nam Sơn hiệu đính || Trong văn liệu của thời Khai minh ta thấy ý niệm về sự mất đi tính đồng nhất của con người và những lời mời gọi khôi phục nó, cả trong các sáng tác không tưởng lẫn vô số trình bày đa dạng về trạng thái tự nhiên
LESZEK KOŁAKOWSKI (1927-2009) | Nguyễn Thị Minh dịch | Bùi Văn Nam Sơn hiệu đính || “Con người hãy trở thành bản chất vì khi thế gian này qua đi thì sự ngẫu nhiên cũng sẽ mất đi”
LESZEK KOŁAKOWSKI (1927-2009) | Nguyễn Thị Minh dịch | Bùi Văn Nam Sơn hiệu đính || Các tác phẩm mang tính thấu thị của Boehme là sự tiếp tục của thuyết Plato có tác động ở những nhà bất đồng phiếm thần luận của thời Cải cách tôn giáo
LESZEK KOŁAKOWSKI (1927-2009) | Nguyễn Thị Minh dịch | Bùi Văn Nam Sơn hiệu đính || Cusanus tìm kiếm vô ích một công thức khả thể cho việc xem sự phát triển từ thống nhất tới nhân lên như một phát triển thực sự, mà không phải sự thay đổi từ Tồn tại tiềm năng thành Tồn tại thực sự
LESZEK KOŁAKOWSKI (1927-2009) | Nguyễn Thị Minh dịch | Bùi Văn Nam Sơn hiệu đính || Với Eckhart phương châm “cộng tác với Thượng Đế của riêng mình” có nghĩa giống như tự - hủy diệt – một sự từ bỏ thần tính (kenosis) huyền nhiệm
LESZEK KOŁAKOWSKI (1927-2009) | Nguyễn Thị Minh dịch | Bùi Văn Nam Sơn hiệu đính ||Tác phẩm chủ yếu của Eriugena, De divisione Naturae, bằng việc lần đầu phân biệt bốn bản chất thực sự đã giới thiệu ý niệm về một Thượng Đế mang sử tính,