BÙI VĂN NAM SƠN || Giống người đã có thể hiểu được quyển Hiện tượng học Tinh thần của Hegel đang trên đà tuyệt chủng. Giờ đây, ngay số người đã chịu khó đọc tác phẩm ấy từ đầu đến cuối chắc cũng chỉ còn đếm được trên đầu ngón tay mà thôi”
G. W. F. HEGEL (1770-1831) | BÙI VĂN NAM SƠN dịch và chú giải || Sự sống khác này – chính là Tự-Ý thức – là cái mà Loài, xét như Loài, tồn tại cho nó và bản thân nó là Loài tồn tại cho chính mình, – thoạt đầu chỉ hiện hữu cho Tự-ý thức như là cái bản chất đơn giản này và lấy chính nó
G. W. F. HEGEL (1770-1831) | BÙI VĂN NAM SƠN dịch và chú giải || Sự xác định về [nguyên tắc] SỰ SỐNG – rút ra từ Khái niệm hay từ kết quả chung đã đạt được khi ta bước vào lãnh vực [mới mẻ] này –, thiết tưởng là đủ để biểu thị
G. W. F. HEGEL (1770-1831) BÙI VĂN NAM SƠN dịch và chú giải | với Tự-ý thức, bây giờ ta đã bước vào nguyên quán của chân lý. Công việc của ta là hãy thử xem hình thái đầu tiên của Tự-ý thức xuất hiện ra như thế nào.
G. W. F. HEGEL (1770-1831) BÙI VĂN NAM SƠN dịch và chú giải || Lòng tin có quyền [hay có cái lý] (Recht) thiêng liêng để chống lại sự Khai sáng, đó là cái lý của tính tự-đồng nhất tuyệt đối hay là của tư tưởng thuần túy; và thấy sự Khai sáng rõ ràng là vô lý
G. W. F. HEGEL (1770-1831) | BÙI VĂN NAM SƠN dịch và chú giải || Bây giờ ta hãy tiếp tục xem Lòng tin trải nghiệm về sự Khai sáng như thế nào trong những yếu tố khác nhau của ý thức của nó; tức về kinh nghiệm của Lòng tin mà điều vừa vạch ra trên đây mới chỉ là nét khái quát. N
G. W. F HEGEL (1770-1831) BÙI VĂN NAM SƠN dịch và chú giải || Khi xuất hiện như cuộc đấu tranh chống lại nhau, mọi nội dung đều thuộc về phía Lòng tin, bởi trong môi trường tĩnh tại của tư tưởng, mọi yếu tố đều có sự tự tồn [cho riêng mình]. | Trong khi đó,
GEORG WILHELM FRIEDRICH HEGEL (1770-1831) | BÙI VĂN NAM SƠN dịch và chú giải || riết học này [triết học Kant] xem sự đồng nhất nguyên thủy của cái Tôi trong tư duy (sự thống nhất siêu nghiệm của Tự-ý thức)
GEORG WILHELM FRIEDRICH HEGEL (1770-1831) | BÙI VĂN NAM SƠN dịch và chú giải || Triết học Phê phán có điểm chung với thuyết duy nghiệm, đó là xem kinh nghiệm là cơ sở duy nhất của những nhận thức
ANTHONY KENNY | ĐINH HỒNG PHÚC dịch || Thales bị ngã xuống giếng, một nữ tì người Thracian tính hay bông đùa và dí dỏm đã giễu cợt ông rằng ông chỉ mãi lo biết những thứ trên trời cao nhưng lại không thấy cái đang lù lù ngay trước chân mình. (Theaetetus 174a)
WILLIAM MCBRIDE | VIỄN PHỐ dịch || Dựa trên 2 chủ đề của Đại hội Triết học Thế giới tại Athens năm 1913, tức là lý luận phê phán của trường phái Frankfurt và chủ nghĩa Marx của nước Mỹ, tôi muốn làm cái công việc
I. M. BOCHENSKI (1902-1995) | TUỆ SĨ dịch || Trước hết, hiện sinh luận chính là sự trở về với những vấn đề nóng bỏng về thân phận con người và ý nghĩa với vũ trụ, và thứ hai thêm vào đó, là một phân tích mới mẻ về hiện hữu
I. M. BOCHENSKI (1902-1995) | TUỆ SĨ dịch || Karl Jaspers (-1883) là một trong những tư tưởng gia đầu tiên đã làm nảy sinh những công trình có khuynh hướng hiện sinh. Nhưng giữa tất cả những vị khác ông cũng là người đã công nhận
I. M. BOCHENSKI (1902-1995) | TUỆ SĨ dịch || Xét theo thời gian thì Marcel là người đầu tiên trong những triết gia hiện sinh đương thời. Ngay từ đầu năm 1914 ông đã đề ra
I. M. BOCHENSKI (1902-1995) | TUỆ SĨ dịch || Sartre không những chỉ là một triết gia với một thể điệu tư duy chính xác, có kỹ thuật và độc đáo, mà còn là một trong những triết gia hiện sinh rất gần với triết học về thể tính.
I. M. BOCHENSKI (1902-1995) | TUỆ SĨ dịch || Heidegger là một tư tưởng gia vô cùng độc đáo. Vấn đề những mối quan hệ lịch sử của ông ở đây không cần thiết lắm và chúng ta chỉ cần biết rằng ông vay mượn phương pháp của Husserl