Thuật ngữ Jean-Paul Sartre:
tính đích thực (authenticity) GARY COX ĐINH HỒNG PHÚC dịch
Tính đích thực (authenticity) Phản đề của ngụy tín. Khắc phục sự ngụy tín. Một dự phóng được duy trì có cân nhắc, và trong dự phóng ấy cá nhân xác quyết sự tự do của mình, gánh lấy trách nhiệm mà không hối tiếc cho quá khứ của mình, hoàn cảnh hiện tại của mình và các hành động trong hoàn cảnh ấy của mình. Nghĩa là, anh ta giả định toàn bộ trách nhiệm đối với tồn-tại-trong-hoàn-cảnh của mình. Tính đích thực là ở chỗ cá nhân thừa nhận và coi trọng sự kiện rằng anh ta phải chọn lấy cái anh ta là một cách liên tục, chứ không có chuyện anh ta trở thành cái anh ta đang là một cách nhất thành bất biến. Một con người đích thực chấp nhận tự do, trách nhiệm, tính không xác định và tính hữu tử như là những chân lý hiện sinh không thể tránh được của thân phận con người. Con người cố gắng sống cuộc đời mình bằng cách xác quyết những chân lý này chứ không phải chối bỏ chúng qua nhiều dự phóng khác nhau của sự ngụy tín. Trong chừng mực tự do của người khác là một trong những chân lý hiện sinh của thân phận con người, thì việc khẳng quyết sự tự do của người khác cũng là hành động đích thực. Quan niệm này ít ra được khơi nguồn từ Những ghi chép cho một nền đạo đức (1947-8, di cảo được xuất bản vào năm 1983). Trong tác phẩm ấy, Sartre chỉ ra mối liên hệ khả hữu giữa tính đích thực và đạo đức qua hàm ý rằng đạo đức là tính đích trong quan hệ với người khác. Tính đích thực là ý niệm trung tâm trong triết học Sartre, Heidegger và Nietzsche. Mỗi triết gia nhấn mạnh tới một đặc điểm khác nhau của hiện tượng này nhưng quan niệm của họ về tính đích thực tuy thế lại giống nhau đáng kể. Xem thêm xác quyết sự tự do, khẳng định tính hữu tử, hành động đích thực, tồn-tại-hướng-đến-cái-chết, lý tưởng cao thượng, lựa chọn tích cực, tự do tích cực, ý chí hướng đến quyền lực tích cực, đảo ngược triệt để (sự), Saint Genet và tính đích thực được duy trì. |
Ý KIẾN BẠN ĐỌC